Dễ ngủ Tuệ Linh http://dengu.vn Dễ ngủ, ngủ ngon và sâu giấc hơn Thu, 11 Nov 2021 04:19:29 +0000 vi-VN hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.3.2 http://dengu.vn/wp-content/uploads/2020/04/cropped-fav-dn-32x32.png Dễ ngủ Tuệ Linh http://dengu.vn 32 32 Nữ lang là cây gì? http://dengu.vn/nu-lang-la-cay-gi-1182/ http://dengu.vn/nu-lang-la-cay-gi-1182/#respond Thu, 11 Nov 2021 04:15:34 +0000 http://dengu.vn/?p=1182  

Nữ lang là dược liệu quý phân bố ở những vùng khí hậu ẩm mát như các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Quảng Nam, Lâm Đồng,… Nữ lang có vị ngọt, đắng, tính bình, vào 2 kinh: tâm, can có tác dụng minh tâm, an thần, hoạt huyết, thông kinh.

  1. Đôi nét về chi Valeriana

Chi Valeriana thuộc họ Valerianaceae. Họ này có khoảng 350 loài. Ở nước ta có 2 loài: V. hardwickii (Nữ lang) và V. jatamansi (Sì to).

Cây Nữ lang

Thành phần hóa học chính của các loài thuộc chi Valeriana chủ yếu chứa tinh dầu, iridoid (valepotriat), triterpenoid, flavonoid, acid phenol, lignan, alkaloid. Ngoài ra còn có amino acid (arginin, GABA, glutamin, tyrosin), acid béo, cholin và các chất vô cơ khác.

  1. Tổng quan về loài V. hardwickii

Mô tả cây:

Cây thân thảo, sống lâu năm. Cây cao khoảng 1m, có khi hơn. Thân nhẵn, có rãnh, đôi khi có lông trên các đốt và ở gốc.

Lá kép lông chim lẻ, dài 5-10 cm, rộng 3,5-7,5 cm, 3-5 lá chét nguyên hay khía răng, dài 1-6 cm, rộng 0,5-3 cm, không cuống, lá chét tận cùng lớn hơn, lá ở gốc thường khô héo trước khi cây có quả.

Cụm hoa mọc thành xim ngù, tỏa rộng trên một cán dài; lá bắc khía răng; hoa nhỏ màu trắng; đài dính với bầu, có 10 răng nhọn; tràng 5 cánh hợp ở phía dưới thành ống hẹp; nhị có chỉ nhị ngắn, bầu hạ.

Quả bế dẹt, một mặt có 3 đường lồi, mặt kia sần sùi, mang đài tồn tại, có răng mảnh, nhọn, nom như lông.

Mùa quả tháng 10 – tháng 2.

Phân bố:

Trên thế giới V. hardwickii mọc ở Ấn Độ, Trung Quốc, Myanmar, Malaysia, Indonesia. Ở nuớc ta, Nữ lang (V. hardwickii) mọc ở Ô Quý Hồ, Tả Giàng Phình, núi Hàm Rồng, Xà Xén, Sapa, Hà Giang (Đồng Văn, Mèo Vạc), Quảng Nam (Trà My: Ngọc Linh), Kon Tum (Đắk Tô: Ngọc Linh), Lâm Đồng (Đà Lạt).

Thành phần hóa học:

Cho đến nay, nghiên cứu hoá học trên loài V. hardwickii không nhiều. Một phương pháp định luợng được thiết lập dùng để định lượng các thành phần bao gồm 3 flavonoid trong V. hardwickii và acid clorogenic trong cả hai dược liệu V. hardwickii và V. officinalis.

Thành phần hóa học

Định lượng bằng phương pháo UPLC-PDA cho thấy acid clorogenic nhiều nhất trong thân V. hardwickii với hàm lượng 5,19% và thấp nhất trong lá V. officinalis 0,44%. Ngoài ra các flavonoid được định lượng với hàm lượng tương ứng là acid clorogenic, rhoifolin, neobudofficid, linarin 1,24%,0,69%, 0,05%,1,26%.

Trong một báo cáo về định lượng thành phần này bằng phương pháp HPLC-PDA kết quả cho thấy hàm lượng cao nhất trong toàn cây loài V. officinalis là 1,16%. Trong lá V. hardwickii, hàm lượng linarin là 1,26% cao hơn hàm lượng trong V. jatamansi với hàm lượng 0,24%. Dựa vào kết quả định lượng, thân V. hardwickii là nguồn chiết xuất acid clorogenic và lá là nguồn để chiết linarin.

Về thử nghiệm sinh học:

Về thử nghiệm chống oxy hóa

Khả năng chống oxy hóa cao nhất là dịch chiết lá, thấp nhất là dịch chiết thân, điều này có thể do hàm lượng các hợp chất phenol trong các bộ phận ở 2 loài. Đã có một báo cáo trước đây về khả năng chống oxy hóa của V. hardwickii trên DPPH với chất đối chiếu là acid ascorbic, tuy nhiên thử nghiệm này chỉ khảo sát toàn cây và chiết riêng rễ bằng dung môi khác nhau là nước, EtOH, aceton, cloroform, hexan. Trong đó cao aceton và hexan có tính chống oxy hóa cao nhất.

Rễ V. officinalis cũng đã được thử nghiệm khả năng chống oxy hóa với DPPH tính theo Trolox là 7,88 mM/100 g dược liệu (19,7 mg/g) và với FRAP tính theo Trolox là 1,78 mM/100 g (4,45 mg/g), kết quả này tương tự như kết qủa trong nghiên cứu này.

Về thử nghiệm độc tính các hợp chất phân lập được trong V. hardwickii. Trong nghiên cứu này, hợp chất 6,10,11-trihydroxy dihydronepetalacton trong V. hardwickii là chất lần đầu tiên được phân lập trong tự nhiên và đã 20 neuroblastoma N18TG2 và cho thấy linarin không có tác dụng độc trên dòng tế bào này.

  • Hơn nữa, linarin được chứng minh có tính giảm đau, hạ sốt, chống viêm.
  • Ngoài ra, linarin có tính an thần và kéo dài giấc ngủ trên chuột với thí nghiệm bảng đục lỗ (hole board test).

Về định lượng các thành phần

Về định lượng phenol toàn phần

Kết quả định lượng phenol toàn phần trong cho thấy hàm lượng phenol toàn phần của 2 loài gần tương tự nhau. Xét về hàm lượng phenol toàn phần ở từng bộ phận của cây, hàm luợng của chúng trong dịch chiết lá cao hơn trong dịch chiết thân và rễ, điều này xảy ra ở cả hai loài.

  • Đã có một vài nghiên cứu về hàm lượng phenol toàn phần với chuẩn acid gallic được công bố như với V. jatamansi (12,82 mg GAE/g dw), V. officinalis (14,2 mg GAE/g dw).
  • Trong công trình này, V. hardwickii lần đầu tiên định luợng phenol toàn phần dựa trên acid caffeic. Hàm lượng của chúng trong V. hardwickii trong nghiên cứu này thấp hơn so với loài V. jatamansi (100,44 mg/100 g (trên mặt đất) và 91,64 mg/100 g (rễ)).

Về định lượng các flavonoid và acid clorogenic trong lá V. hardwickii bằng UPLC-PDA5

Thành phần chính trong tinh dầu V. hardwickii var. arnottiana là valeracetat, bornyl acetat, methyl linoleat, cuparen và α-cedren và hàm lượng tinh dầu là 0,3%.

Tinh dầu V. hardwickii mọc ở Hymalaya có thành phần chính là methyl linoleat, valeracetat, bornyl acetat và α-terpinyl acetat.

Các hợp chất epoxysesquithujen, volvalerenol (triterpen với vòng 12 carbon), 4α,5α-epoxy-8β-hydroxy-1α-hydro-α-guaien; 4α,5α-epoxy-1-hydroxy-α-guaien (sesquiterpen), syzalterin, 6-methylapigenin, 5-hydroxy-7,4′-dimethoxyflavon, genkwanin, acacetin, apigenin, quercetin, tricin, farrerol, sosakuranetin; 5,3′,4′-trihydroxy-7-methoxyflavanon, bornyl ferulat, bornyl caffeat là các hợp chất đã phân lập từ V. hardwickii.

 

  1. Tác dụng sinh học của V. hardwickii

Cho đến nay, ít có công trình nghiên cứu về tác dụng của V. hardwickii. Cao chiết thân rễ V. hardwickii thể hiện tác dụng chống co thắt.

  1. Công dụng trong y học cổ truyền

Theo y học cổ truyền, Nữ lang có vị ngọt, đắng, tính bình, tác động vào 2 kinh: tâm, can. Cây có tác dụng ninh tâm, an thần, hoạt huyết, thông kinh.

Loài này tương đối hiếm ở Việt Nam.

Hoạt chất từ thân rễ dùng làm thuốc thần kinh tim, chống co thắt; cả cây dùng làm thuốc chữa phong thấp, đau dạ dày, điều kinh, sốt ở trẻ em.

  • Nữ lang V. hardwickii được dùng với liều 10 g hãm với 100 ml nước sôi, để nguội uống trong ngày hoặc nghiền dược liệu thành bột uống với liều 1-4 g/ ngày, có thể thái nhỏ dược liệu, ngâm ethanol 60% với tỷ lệ 1/5, ngày dùng 2-10 g pha loãng, ngoài ra còn dùng dạng cao mềm, ngày dùng
]]>
http://dengu.vn/nu-lang-la-cay-gi-1182/feed/ 0
Bí quyết từ thảo dược giúp ngủ ngon và sâu giấc chỉ sau 1 giờ http://dengu.vn/bi-quyet-tu-thao-duoc-giup-ngu-ngon-va-sau-giac-chi-sau-1-gio-1106/ http://dengu.vn/bi-quyet-tu-thao-duoc-giup-ngu-ngon-va-sau-giac-chi-sau-1-gio-1106/#respond Fri, 06 Aug 2021 03:49:38 +0000 http://dengu.vn/?p=1106  

      Mất ngủ là một trong những vấn đề thường gặp ở người cao tuổi. Để giải quyết tình trạng này liệu pháp từ thảo dược luôn được các chuyên gia khuyên dùng bởi tính an toàn và hiệu quả. Trong đó, nổi bật nhất là bộ đôi Nữ lang và củ Bình vôi được nhiều người sử dụng mang đến hiệu quả vượt trội giúp ngủ ngon và sâu giấc chỉ sau 1 giờ.

Nữ lang – thảo dược hàng đầu Châu Âu trị chứng mất ngủ

Nữ lang là thảo dược đặc biệt quý được các nhà khoa học nghiên cứu bài bản và kĩ lưỡng nhất tại châu Âu. Cho đến nay, Nữ lang đã trở thành đề tài của gần 2000 nghiên cứu trên toàn thế giới, tất cả đều khẳng định: Rễ cây Nữ lang là thảo dược  giúp dễ ngủ, ngủ ngon và sâu giấc, giảm lo âu, căng thẳng thần kinh, giúp cơ thể tỉnh táo, không bị mệt mỏi sau khi tỉnh dậy.

Cây Nữ lang

Năm 1999, thử nghiệm lâm sàng rễ Nữ lang quy mô nhất trên 11.168 bệnh nhân mất ngủ tại Đức đã cho thấy: sau khi sử dụng Nữ lang, 94% người bệnh mất ngủ đã cải thiện đáng kể các triệu chứng: trằn trọc, khó đi vào giấc ngủ, tỉnh giấc giữa đêm, mệt mỏi sau khi thức dậy.

Năm 2006, công trình nghiên cứu cây Nữ lang của các nhà khoa học thuộc Đại học California (Francisco, Mỹ) đã khẳng định: Nữ lang có khả năng cải thiện chất lượng giấc ngủ lên tới 80%, đồng thời không gây tác dụng phụ như các loại thuốc ngủ tân dược.

Chính bởi những công dụng đặc biệt đó Nữ lang đã trở thành cây thuốc duy nhất được các bác sỹ, chuyên gia thần kinh hàng đầu châu Âu sử dụng để làm thuốc điều trị mất ngủ. Tại Pháp, ước tính mỗi năm có khoảng 100 – 150 tấn rễ cây Nữ lang được sử dụng để bào chế thành các loại thuốc thảo dược thay thế thuốc an thần. Riêng tại Mỹ, rễ cây Nữ lang được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ giấc ngủ dưới nhiều dạng khác nhau, như trà, viên nén, viên nang.

Giải pháp hoàn hảo cho người mất ngủ từ bộ đôi Nữ lang và củ Bình vôi  

Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra thành phần có tác dụng quan trọng nhất của cây nữ lang là acid Valerenic và các dẫn xuất Valepotriates. Chúng gắn kết vào thụ thể GABA (acid quan trọng duy trì hoạt động của não bộ, giấc ngủ) nên giúp ngăn chặn căng thẳng và bất an đến vùng thần kinh trung ương. Điều này giúp phục hồi quá trình ức chế của não bộ, giúp giảm kích thích làm bệnh nhân dễ ngủ hơn. Đặc biệt, khác với các nhóm thuốc Tây an thần gây ngủ, sử dụng Nữ lang lâu dài hoàn toàn an toàn, không gây ra tác dụng phụ như: gây nghiện, lệ thuộc, suy giảm tập trung, giảm trí nhớ và suy giảm hoạt động thể chất.

Điều đặc biệt, cây Nữ lang khi kết hợp cùng với củ Bình vôi mang đến hiệu quả vượt trội hơn khi sử dụng đơn lẻ từng dược liệu.

Củ Bình vôi là một vị thuốc quý được biết đến với tác dụng an thần, dùng trong các trường hợp suy nhược thần kinh dẫn đến mất ngủ. Trong kháng chiến chống quân xâm lược Pháp và chống Mỹ, củ Bình vôi được bộ đội Việt Nam ứng dụng làm thuốc an thần, dễ ngủ cực kì hiệu quả.

Củ Bình vôi

Theo PGS.TS Nguyễn Thượng Dong – Nguyên Viện trưởng Viện Dược liệu Trung ương cho biết: “Tôi đánh giá cao sự kết hợp giữa Nữ lang và củ Bình vôi. Đây là 2 dược liệu đầu bảng trong việc triều trị chứng mất ngủ ở người cao tuổi, giúp dễ ngủ, ngủ ngon và sâu giấc, giảm lo âu, căng thẳng thần kinh. Việc kết hợp này   mang đến hiệu quả cao hơn là sử dụng từng dược liệu riêng lẻ, giúp người bệnh nhanh chóng đạt được mục tiêu điều trị”.

Mất ngủ là một vấn đề quan trọng ở người lớn tuổi. Việc tìm ra các phương pháp  cải thiện giấc ngủ từ thảo dược là điều vô cùng cần thiết giúp người bệnh lấy lại giấc ngủ tự nhiên hiệu quả, an toàn, từ đó góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống, giúp tuổi già thêm phần an vui.

 

 

 

 

 

]]>
http://dengu.vn/bi-quyet-tu-thao-duoc-giup-ngu-ngon-va-sau-giac-chi-sau-1-gio-1106/feed/ 0