Những thông tin cần biết về cây Nữ lang

34 views

Cây Nữ lang là một vị thuốc nam có tác dụng an thần, điều trị mất ngủ rất hiệu quả, đã được ứng dụng rộng rãi tại châu Âu trong suốt hơn 500 năm qua.

 

  1. Tên khoa học: Valeriana officinalis, hay Valeriana edulis (Họ Valerianaceae)
  2. Bộ phận dùng: rễ.
  3. Thành phần hóa học: Valtrate, didrovaltrate, isovaltrate, monoterpen, sesquiterpen, caffeic, gamma-amino butyric (GABA) và các acid chlorogenic, beta-sitosterol, methyl 2-pyrrolketone, choline, tannin, gôm, alkaloid, chất nhựa. Tinh dầu (0,5-2%) trong cây chứa các hợp chất bornyl acetat, các dẫn xuất sesquiterpen: acid valerenic, valeranon và valerenal.
  4. Mô tả cây

Cây thảo, sống lâu năm, cao khoảng 1m, có khi hơn. Thân nhẵn, có rãnh, đôi khi có lông trên các đốt và ở gốc. Lá kép lông chim lẻ, dài 5 – 10 cm, rộng 3,5 – 7,5cm, 3- 5 lá chét nguyên hay khía răng, dài 1 – 6cm, rộng 0,5 – 3cm, không cuống, lá chét tận cùng lớn hơn, lá ở gốc thường khô héo trước khi cây có quả.

Cụm hoa mọc thành xim ngù, tỏa rộng trên một cán dài, lá bắc khía răng; hoa nhỏ màu trắng, đài dính với bầu, có 10 răng nhọn; tràng 5 cánh hợp ở phía dưới thành ống hẹp; nhị có chỉ nhị ngắn; bầu hạ.

Quả bế dẹt, một mặt có 3 đường lồi, mặt kia sần sùi, mang đài tồn tại, có răng mảnh, nhọn, nom như lông.

Mùa hoa quả: tháng 10 – 2.

  1. Tính vị, công năng

Nữ lang có vị ngọt, đắng, tính bình, vào 2 kinh: tâm, can, có tác dụng ninh tâm, an thần, hoạt huyết, thông kinh.

  1. Thành phần hóa học

Rễ Nữ lang có tinh dầu và mùi thơm đặc trưng của Valeriana officinalis. Trên sắc ký lớp mỏng với nhiều hệ dung môi khác nhau, tinh dầu Nữ lang cho nhiều vết giống như các vết ở tinh dầu Valeriana officinalis.

  1. Tác dụng dược lý

Đối với hệ thần kinh, các loạt chất chiết được từ Valeriana officinalis như valerenal, acid valerenic và valeranon đều có tác dụng ức chế thần kinh trung ương.

  1. Công dụng và liều dùng

Cây Nữ lang được nhân dân địa phương dùng làm thuốc an thần, giảm lo âu phiền muộn, chữa mất ngủ, động kinh, đau dạ dày. Khi dùng lấy 10g dược liệu hãm với 100ml nước sôi, để nguội, uống trong ngày. Hoặc nghiền dược liệu thành bột uống, mỗi ngày 1- 4g. Có thể thái nhỏ dược liệu ngâm cồn 60 độ với tỷ lệ 1:5, ngày dùng 2- 10g pha loãng. Còn dùng dạng cao mềm, mỗi ngày uống 1 – 4g.

(Rễ phơi cây Nữ lang đã phơi khô)

Trích dẫn nguồn từ: Sách “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” tập 2, xuất bản năm 2003.

  • Bình luận Facebook
  • Bình luận mặc định

Ý kiến của bạn

Ý kiến của bạn